GÓC ANH VĂN

“Wish” có gì khác với “Hope”?

 

Hope  Wish đều được sử dụng để biểu đạt mong muốn của người nói.

*Hope thể hiện sự tự tin, sự kỳ vọng rằng điều này sẽ có cơ sở trở thành sự thật. 
*Wish thì thể hiện một sự mong muốn xa vời hơn, không có cơ sở để trở thành sự thật.


Hope thường được sử dụng với mệnh đề ở thì hiện tại để biểu đạt ý tương lai:
-         I hope your wife comes back soon. (Tôi hy vọng/mong rằng vợ anh sẽ quay trở về sớm thôi) - Sử dụng Hope để nói lên sự tin tưởng rằng “vợ anh sẽ quay về sớm” vì anh là người chồng tốt, chỉ do sự hiểu lầm nhỏ mà vợ bỏ đi, sau khi suy nghĩ lại thì chị ta sẽ sớm trở về.
-         I hope you pass your exam tomorrow. (Tôi hy vọng/mong rằng bạn sẽ qua kỳ kiểm tra ngày mai) - Sử dụng Hope vì tôi biết rằng bạn học rất chăm chỉ, không có lý do gì để bạn không làm được bài cả.


 Wish thường được sử dụng với những tình huống không có thật, không thể xảy ra hoặc hầu như không thể xảy ra:
-         It’s too hot! I wish it would rain right now! (Trời nóng quá đi mất! Ước gì mưa luôn lúc này thì tốt) - Dùng Wish vì trời đang nắng gắt, gần như không có cơ hội để trời mưa, đó gần như là điều không tưởng.
Wish còn được dùng để thể hiện sự tiếc nuối:
-         I wish that I were 10 years younger. (Ước gì tôi trẻ ra được 10 tuổi.) - Thể hiện sự tiếc nuối chứ thực chất không thể hiện mong muốn vì người nói cũng biết chắc rằng việc trẻ lại 10 tuổi là điều không thể xảy ra.
Tuy nhiên cũng có những trường hợp tương tự mà người nói muốn thể hiện một mong muốn khát khao mãnh liệt nào đó:
-         I wish I could break all the rules and live freely! (Ước gì tôi có thể phá tan hết các luật lệ và sống một cách tự do!) - Dùng Wish để thể hiện một mong muốn tột độ dù biết rằng không thể xảy ra.
Để biết người nói muốn truyền đạt sự hối tiếc hay muốn biểu đạt một khát khao mãnh liệt thì cần căn cứ vào tình huống và quan trọng nhất là giọng điệu khi nói.
Đó là khi Wish dùng với một mệnh đề, khi dùng với một danh từ/cụm danh từ thì Wish chỉ đơn thuần là một sự cầu chúc tốt lành dành cho người khác:
-         We wish you a Merry Christmas! - Giáng Sinh vui vẻ!
-         Wish you a New Year full of happiness! - Chúc bạn có một năm mới tràn đầy hạnh phúc!
Khi Wish dùng với động từ nguyên thể có “to”, đơn giản nó chỉ là một cách nói lịch sự, trang trọng hơn để thay thế cho Want mà thôi:
-         I wish to speak to the Lieutenant, please! (Tôi muốn nói chuyện với ngài Đại Úy)
-         We do not wish that to happen! (Chúng tôi không mong muốn chuyện đó xảy ra đâu đấy nhé!)







“Teetotal” nghĩa là gì?



Dù nghe giống Tea (trà) nhưng Teetotal không có nghĩa là chỉ uống được trà mà không uống được rượu bia.


You’re totally teetotal!

Teetotal (tính từ) được dùng để chỉ những người không uống được bia rượu (chất cồn). Một người mà teetotal thì còn có thể được gọi là một Teetotaller (danh từ) nữa.

Teetotallism là chủ nghĩa không uống rượu, chủ nghĩa chống uống rượu. nghĩa là chỉ uống được trà mà không uống được rượu bia đâu nhé.



Cách đọc và viết phân số trong tiếng Anh



Trước hết ta phân biệt số thứ tự và số đếm


Số đếm: 1: one, 2: two, 3: three, 4:four, 5: five….
Số thứ tự: 1st: first, 2nd: second, 3rd: third…


Cách đọc và viết phân số:


1. Tử số:


- luôn dùng số đếm: one, two, three, four, five….


Ví dụ:


- 1/5 = one fifth


- 1/2 = one half


2. Mẫu số:


- có hai trường hợp:


Nếu tử số là một chữ số và mẫu số từ 2 chữ số trở xuống thì mẫu số dùng số thứ tự (nếu tử số lớn hơn 1 thì mẫu số ta thêm s)
Ví dụ:


- 2/6 : two sixths


- 3/4 = three quarters


Nếu tử số là hai chữ số trở lên hoặc mẫu số từ 3 chữ số trở lên thì mẫu số sẽ được viết từng chữ một và dùng số đếm, giữa tử số và mẫu số có chữ over.
Ví dụ:


- 3/462 = three over four six two


- 22/16 : twenty-two over one six (tử số có 2 chữ số )


3. Hỗn số:


Ta viết số nguyên (đọc theo số đếm) + and + phân số (theo luật đọc phân số ở trên)


Ví dụ:


- 2 3/5 = two and three fifths


- 5 6/7 = five and six sevenths


- 6 1/4 = six and a quarter


4. Trường hợp đặc biệt


Có một số trường hợp không theo các qui tắc trên và thường được dùng ngắn gọn như sau:


1/2 = a half


1/4 = one quarter (one fourth)


3/4 = three quarters


1/100 = one hundredth


1% = one percent


1/1000 = one thousandth (one over a thousand).

Theo educare